Please use this identifier to cite or link to this item: http://thuvien.nctu.edu.vn:8080/digital/handle/123456789/1185
Title: Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Other Titles: Tạp chí Khoa học & Kinh tế Phát triển
Authors: Nguyễn, Tuấn Cảnh
Trần, Hoàng Anh
Trần, Đỗ Thanh Phong
Issue Date: 2023
Publisher: Trường Đại học Nam Cần Thơ
Abstract: Điều trị bằng phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị triệt căn đặt ra hàng đầu vì tiên lượng khá tốt nếu được chẩn đoán và điều trị ở giai đoạn sớm ung thư trực tràng. Các mục tiêu của nghiên cứu này gồm (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, (2) Đánh giá kết quả điều trị sớm ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Nghiên cứu cắt ngang mô tả hồi cứu trên 34 bệnh nhân ung thư trực tràng được chẩn đoán, điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, từ tháng 04/2020 đến tháng 04/2022. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Lý do vào viện chiếm đa số là tiêu đàm máu chiếm tỷ lệ 51,4%. Các triệu chứng tiêu ra máu thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 82,9%. Có 48,6% các trường hợp thiếu máu trước mổ. Có 60% trường hợp có nồng độ CEA trên mức bình thường trước mổ. Siêu âm phát hiện được khối u trong 37,1% trường hợp. Tỷ lệ phát hiện u trên cắt lớp vi tính là 97,1%, trường hợp phát hiện được hạch vùng trên CT – Scan chiếm tỷ lệ 20%. Kết quả nội soi đại trực tràng, thể sùi chiếm tỷ lệ 91,4%, kích cỡ u chiếm lớn hơn 3/4 chu vi lòng trực tràng chiếm tỷ lệ 42,9%. Vị trí khối u theo giải phẫu của trực tràng 1/3 giữa chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình 210,06 ± 35 (phút). Carcimoma tuyến chiếm đa số với tỷ lệ 82,8% trường hợp. Đánh giá giai đoạn khối u theo TNM, giai đoạn IIIB chiếm đa số với tỷ lệ 45,7%. Đánh giá giai đoạn khối u theo DUKES, giai đoạn C chiếm tỷ lệ 65,7%. Tất cả các diện cắt đều sạch tế bào ung thư và không có trường hợp nào xảy ra tai biến trong lúc mổ. Trung bình thời gian nằm viện 8,4 ± 1,5 ngày. Trung bình thời gian trung tiện là 2 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 11,4%, trong đó chảy máu sau mổ và xì miệng nối có tỷ lệ là 5,7%. Số bệnh nhân đạt kết quả phẫu thuật tốt chiếm tỷ lệ 85,7%. Có mối liên quan giữa vị trí khối u, di căn hạch và thời gian trung tiện sau mổ với kết quả điều trị. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết luận của nghiên cứu cho thấy, vị trí khối u theo giải phẫu của trực tràng 1/3 giữa chiếm tỷ lệ cao nhất và phẫu thuật nội soi có tỷ lệ thành công cao với 85,7%.
URI: http://thuvien.nctu.edu.vn:8080/digital/handle/123456789/1185
Appears in Collections:Tạp chí khoa học & kinh tế phát triển - Số 21



Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.